Gửi tin nhắn
801-2, Biệt thự Jindong, Số 536 Đường Xueshi, Âm Châu, Ninh Ba 315100, P.R.China
Nhà Sản phẩmThuốc uống

Viên nén Cefpodoxime Proxetil Viên nén bao phim, 100mg, 200mg Thuốc uống Kháng sinh

Viên nén Cefpodoxime Proxetil Viên nén bao phim, 100mg, 200mg Thuốc uống Kháng sinh

  • Viên nén Cefpodoxime Proxetil Viên nén bao phim, 100mg, 200mg Thuốc uống Kháng sinh
Viên nén Cefpodoxime Proxetil Viên nén bao phim, 100mg, 200mg Thuốc uống Kháng sinh
Thông tin chi tiết sản phẩm:
Nguồn gốc: Trung Quốc
Hàng hiệu: Newlystar
Chứng nhận: GMP
Số mô hình: Viên nén bao phim, 100mg, 200mg
Thanh toán:
Số lượng đặt hàng tối thiểu: 500, 000 viên
Giá bán: Negotiation
chi tiết đóng gói: 10 '/ vỉ
Thời gian giao hàng: 45 ngày
Điều khoản thanh toán: L / C, T / T
Khả năng cung cấp: Một triệu viên thuốc mỗi ngày
Tiếp xúc
Chi tiết sản phẩm
sản phẩm: Viên nén Cefpodoxime Proxetil Sự chỉ rõ: Viên nén bao phim, 100mg, 200mg
Tiêu chuẩn: BP, USP Đóng gói: 10 '/ vỉ
Điểm nổi bật:

thuốc uống

,

pha chế

Viên nén Cefpodoxime Proxetil Viên nén bao phim, 100mg, 200mg Thuốc uống Kháng sinh

 

Sản phẩm: Viên nén Cefpodoxime Proxetil

Đặc điểm kỹ thuật: Viên nén bao phim, 100mg, 200mg

Tiêu chuẩn: BP, USP

Đóng gói: 10 '/ vỉ

 

Sự miêu tả:

Cefpodoxime proxetil is an orally administered, extended spectrum, semi-synthetic antibiotic of the cephalosporin class. Cefpodoxime proxetil là một loại kháng sinh bán tổng hợp, mở rộng, bán tổng hợp thuộc nhóm cephalosporin. Cefpodoxime proxetil is a prodrug; Cefpodoxime proxetil là một tiền chất; its active metabolite is cefpodoxime. chất chuyển hóa hoạt động của nó là cefpodoxime. All doses of cefpodoxime proxetil in this insert are expressed in terms of the active cefpodoxime moiety. Tất cả các liều của cefpodoxime proxetil trong phần chèn này được thể hiện dưới dạng các hoạt động của cefpodoxime. The drug is supplied as film-coated tablets. Thuốc được cung cấp dưới dạng viên nén bao phim.

 

Viên nén Cefpodoxime proxetil, USP chứa cefpodoxime proxetil USP tương đương với 100 mg hoặc 200 mg hoạt động của cefpodoxime.

 

Chỉ định và cách sử dụng:

Cefpodoxime proxetil được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị nhiễm trùng nhẹ đến trung bình gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm được chỉ định trong các điều kiện được liệt kê dưới đây.

 

Recommended dosages, durations of therapy, and applicable patient populations vary among these infections. Liều lượng khuyến cáo, thời gian điều trị và dân số bệnh nhân áp dụng khác nhau giữa các bệnh nhiễm trùng này. Please see DOSAGE AND ADMINISTRATION for specific recommendations. Vui lòng xem CÁCH DÙNG VÀ QUẢN LÝ để biết các khuyến nghị cụ thể. Acute otitis media caused by Streptococcus pneumoniae (excluding penicillin-resistant strains), Streptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae (including beta-lactamase-producing strains), or Moraxella (Branhamella) catarrhalis (including beta-lactamase-producing strains). Viêm tai giữa cấp tính do Streptococcus pneumoniae (không bao gồm các chủng kháng penicillin), Streptococcus pyogenes, Haemophilusenzae (bao gồm cả các chủng sản xuất beta-lactamase), hoặc các chủng catarrhalis Moraxella (Branhamella).

Viêm họng và / hoặc viêm amidan do Streptococcus pyogenes.

NOTE: Only penicillin by the intramuscular route of administration has been shown to be effective in the prophylaxis of rheumatic fever. LƯU Ý: Chỉ dùng penicillin theo đường tiêm bắp đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị dự phòng sốt thấp khớp. Cefpodoxime proxetil is generally effective in the eradication of streptococci from the oropharynx. Cefpodoxime proxetil nói chung có hiệu quả trong việc loại bỏ streptococci khỏi vòm họng. However, data establishing the efficacy of cefpodoxime proxetil for the prophylaxis of subsequent rheumatic fever are not available. Tuy nhiên, dữ liệu thiết lập hiệu quả của cefpodoxime proxetil trong điều trị dự phòng sốt thấp khớp tiếp theo là không có sẵn.

 

Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do S. pneumoniae hoặc H. Influenzae gây ra (bao gồm cả các chủng sản xuất beta-lactamase).

Acute bacterial exacerbation of chronic bronchitis caused by S. pneumoniae, H. influenzae (non-beta-lactamase-producing strains only), or M. catarrhalis. Sự gia tăng vi khuẩn cấp tính của viêm phế quản mãn tính do S. pneumoniae, H.enzae (chỉ các chủng không sản xuất beta-lactamase) hoặc M. catarrhalis. Data are insufficient at this time to establish efficacy in patients with acute bacterial exacerbations of chronic bronchitis caused by beta-lactamase producing strains of H. influenzae. Dữ liệu không đủ vào thời điểm này để thiết lập hiệu quả ở những bệnh nhân bị viêm cấp tính do vi khuẩn cấp tính của viêm phế quản mãn tính gây ra bởi các chủng H.enzae sản xuất beta-lactamase.

Viêm niệu đạo cấp tính, không biến chứng và bệnh cổ tử cung do Neisseria gonorrhoeae (bao gồm cả các chủng sản xuất penicillinase).

Nhiễm trùng hậu môn trực tràng cấp tính, không biến chứng ở phụ nữ do Neisseria gonorrhoeae (bao gồm cả các chủng sản xuất penicillinase).

NOTE: The efficacy of cefpodoxime in treating male patients with rectal infections caused by N. gonorrhoeae has not been established. LƯU Ý: Hiệu quả của cefpodoxime trong điều trị bệnh nhân nam bị nhiễm trùng trực tràng do N. gonorrhoeae chưa được thiết lập. Data do not support the use of cefpodoxime proxetil in the treatment of pharyngeal infections due to N. gonorrhoeae in men or women. Dữ liệu không hỗ trợ việc sử dụng cefpodoxime proxetil trong điều trị nhiễm trùng họng do N. gonorrhoeae ở nam hay nữ.

 

Uncomplicated skin and skin structure infections caused by Staphylococcus aureus (including penicillinase-producing strains) or Streptococcus pyogenes. Nhiễm trùng cấu trúc da và da không biến chứng do Staphylococcus aureus (bao gồm cả các chủng sản xuất penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes. Abscesses should be surgically drained as clinically indicated. Áp xe nên được phẫu thuật dẫn lưu bằng chỉ định lâm sàng.

NOTE: In clinical trials, successful treatment of uncomplicated skin and skin structure infections was dose-related. LƯU Ý: Trong các thử nghiệm lâm sàng, điều trị thành công nhiễm trùng cấu trúc da và da không biến chứng có liên quan đến liều dùng. The effective therapeutic dose for skin infections was higher than those used in other recommended indications. Liều điều trị hiệu quả cho nhiễm trùng da cao hơn so với sử dụng trong các chỉ định được khuyến nghị khác.

Viêm xoang hàm trên cấp tính do Haemophilusenzae (bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae và Moraxella catarrhalis.

Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang) do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophyticus.

LƯU Ý: Khi xem xét việc sử dụng cefpodoxime proxetil trong điều trị viêm bàng quang, tỷ lệ diệt vi khuẩn thấp hơn của cefpodoxime proxetil nên được cân nhắc với tỷ lệ tiệt trừ tăng và các hồ sơ an toàn khác nhau của một số loại thuốc khác được phê duyệt.

Appropriate specimens for bacteriological examination should be obtained in order to isolate and identify causative organisms and to determine their susceptibility to cefpodoxime. Các mẫu bệnh phẩm thích hợp để kiểm tra vi khuẩn nên được lấy để phân lập và xác định các sinh vật gây bệnh và xác định tính mẫn cảm của chúng với cefpodoxime. Therapy may be instituted while awaiting the results of these studies. Trị liệu có thể được thực hiện trong khi chờ kết quả của những nghiên cứu này. Once these results become available, antimicrobial therapy should be adjusted accordingly. Một khi những kết quả này có sẵn, điều trị bằng kháng sinh nên được điều chỉnh cho phù hợp.

 

To reduce the development of drug-resistant bacteria and maintain the effectiveness of cefpodoxime proxetil and other antibacterial drugs, cefpodoxime proxetil should be used only to treat or prevent infections that are proven or strongly suspected to be caused by susceptible bacteria. Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefpodoxime proxetil và các loại thuốc kháng khuẩn khác, chỉ nên sử dụng cefpodoxime proxetil để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng được chứng minh hoặc nghi ngờ mạnh là do vi khuẩn nhạy cảm. When culture and susceptibility information are available, they should be considered in selecting or modifying antibacterial therapy. Khi có thông tin nuôi cấy và tính nhạy cảm, chúng cần được xem xét trong việc lựa chọn hoặc sửa đổi liệu pháp kháng khuẩn. In the absence of such data, local epidemiology and susceptibility patterns may contribute to the empiric selection of therapy. Trong trường hợp không có dữ liệu như vậy, dịch tễ học và mô hình nhạy cảm tại địa phương có thể góp phần vào việc lựa chọn trị liệu theo kinh nghiệm.

Chi tiết liên lạc
Newlystar (Ningbo) Medtech Co.,Ltd.

Người liên hệ: Mr. Luke Liu

Tel: 86--57487019333

Fax: 86-574-8701-9298

Gửi yêu cầu thông tin của bạn trực tiếp cho chúng tôi (0 / 3000)

Sản phẩm khác